Định nghĩa lại khái niệm kiểu dáng công nghiệp
Luật SHTT 2022 đưa thêm dấu hiệu pháp lý như bộ phận của sản phẩm, sản phẩm phức hợp và tính chất nhìn thấy được trong quá trình khai thác khi định nghĩa lại khái niệm kiểu dáng công nghiệp. Cụ thể, Luật SHTT định nghĩa kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm hoặc bộ phận để lắp ráp thành sản phẩm phức hợp, được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này và nhìn thấy được trong quá trình khai thác công dụng của sản phẩm hoặc sản phẩm phức hợp.
Trì hoãn công bố và hiệu lực của KDCN nộp theo Thỏa ước La Hay
Luật SHTT 2022 lần đầu tiên cho phép trì hoãn công bố đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp lên tới 7 tháng với điều kiện người nộp đơn phải nộp yêu cầu trì hoãn tại thời điểm nộp đơn. Nếu không có yêu cầu trì hoãn công bố, đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp sẽ được công bố trong thời hạn hai tháng kể từ ngày đơn được chấp nhận hợp lệ.
Kiểu dáng công nghiệp nộp theo Thỏa ước La Hay[2] về đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp có chỉ định Việt Nam có hiệu lực kể từ ngày Cục SHTT ra quyết định chấp nhận bảo hộ hoặc kể từ ngày tiếp theo ngày kết thúc thời hạn sáu tháng tính từ ngày Văn phòng quốc tế công bố đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp đó.
Quyền đăng ký kiểu dáng công nghiệp thuộc về Nhà nước
Luật SHTT 2022 quy định trừ trường hợp kiểu dáng công nghiệp thuộc lĩnh vực quốc phòng và an ninh, tổ chức nào được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học công nghệ có sử dụng ngân sách Nhà nước sẽ có quyền đăng ký kiểu dáng công nghiệp đó một cách tự động và không phải bồi hoàn.
Trường hợp kiểu dáng công nghiệp thuộc lĩnh vực quốc phòng và an ninh, quyền đăng ký kiểu dáng công nghiệp đó thuộc về Nhà nước nếu kiểu dáng công nghiệp được tạo ra có sử dụng toàn bộ ngân sách Nhà nước. Nếu kiểu dáng công nghiệp được đóng góp bởi chỉ một phần của ngân sách Nhà nước thì tư cách nộp đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được xác định tương ứng với tỷ lệ phần ngân sách Nhà nước cấp cho quá trình tạo ra kiểu dáng công nghiệp đó.
Nếu kiểu dáng công nghiệp được xác định thuộc về Nhà nước thì việc nộp đơn đăng ký nó được xác định thông qua đại diện chủ sở hữu nhà nước là một trong ba chủ thể: (a) Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp (CMSC); (b) Bộ hoặc cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; (c) Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (SCIC)
2 cơ chế phản đối kiểu dáng công nghiệp
Luật SHTT 2022 lần đầu bổ sung cơ chế mới cho phép bên thứ ba phản đối đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp ngoài việc vẫn giữ nguyên cơ chế cũ là văn bản nêu ý kiến của người thứ ba (chỉ đóng vai trò làm nguồn thông tin tham khảo cho quá trình xử lý đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp). Theo đó, trong khi quyền nộp văn bản nêu ý kiến bởi người thứ ba có thể được thực hiện tính từ thời điểm đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được công bố trên công báo sở hữu công nghiệp cho đến trước ngày ra quyết định cấp bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp thì quyền nộp đơn phản đối đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp lại bị giới hạn trong vòng không quá 4 tháng kể từ ngày kiểu dáng công nghiệp được công bố.
5 căn cứ phản đối đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp
Văn bản nêu ý kiến phản đối hoặc đơn phản đối cấp đối với kiểu dáng công nghiệp xin đăng ký có thể viện dẫn và chứng minh một trong năm căn cứ pháp lý:
1. Đối tượng xin bảo hộ không đáp ứng đầy đủ các điều kiện bảo hộ
2. Người nộp đơn không có quyền đăng ký kiểu dáng công nghiệp
3. Đối tượng xin bảo hộ tuy đáp ứng các điều kiện bảo hộ nhưng không phải là đơn có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất
4. Có nhiều hơn một đơn kiểu dáng công nghiệp xin đăng ký trùng hoặc không khác biệt đáng kể với nhau được nộp cùng ngày bởi nhiều hơn một người nộp đơn mà các chủ thể này không thỏa thuận được rút một đơn đăng ký
5. Việc sửa đổi, bổ sung đơn làm mở rộng phạm vi đối tượng đã bộc lộ hoặc nêu trong đơn hoặc làm thay đổi bản chất của đối tượng yêu cầu đăng ký nêu trong đơn.
3 căn cứ hủy bỏ hiệu lực bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp
Kiểu dáng công nghiệp được cấp có thể bị hủy bỏ hiệu lực một phần hoặc toàn bộ bởi bất kỳ bên thứ ba nếu rơi vào một trong ba trường hợp:
1. Người nộp đơn đăng ký không có quyền đăng ký và không được chuyển nhượng quyền đăng ký đối với kiểu dáng công nghiệp
2. Đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp không đáp ứng các điều kiện bảo hộ như tính mới, trình độ sáng tạo và khả năng áp dụng công nghiệp; hoặc đối tượng yêu cầu bảo hộ trái với đạo đức xã hội, trật tự công cộng
3. Việc sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp làm mở rộng phạm vi đối tượng đã bộc lộ hoặc nêu trong đơn hoặc làm thay đổi bản chất của đối tượng yêu cầu đăng ký nêu trong đơn.