1. Căn cứ pháp lý
Luật sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019) (gọi tắt là Luật SHTT)
2. Phân biệt
Chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ: Ban đầu chủ sở hữu văn bằng đã có quyền một cách hợp pháp với đối tượng bảo hộ, tuy nhiên vì một lý do nào đó theo quy định nên phải chấm dứt.
Huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ: Do chủ sở hữu không có quyền đăng ký ngay từ đầu hoặc do đối tượng sở hữu công nghiệp không đáp ứng tiêu chuẩn bảo hộ nhưng vì lý do nào đó mà vẫn dược cấp văn bằng.
Tiêu chí |
Chấm dứt hiệu lực |
Hủy bỏ hiệu lực |
Căn cứ pháp lý |
- Chủ văn bằng bảo hộ không nộp lệ phí duy trì hiệu lực hoặc gia hạn hiệu lực theo quy định; - Chủ văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp; - Chủ văn bằng bảo hộ không còn tồn tại hoặc chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu không còn hoạt động kinh doanh mà không có người kế thừa hợp pháp; - Nhãn hiệu không được chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu cho phép sử dụng trong thời hạn năm năm liên tục trước ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực mà không có lý do chính đáng, trừ trường hợp việc sử dụng được bắt đầu hoặc bắt đầu lại trước ít nhất ba tháng tính đến ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực; - Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu tập thể không kiểm soát hoặc kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; - Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu chứng nhận vi phạm quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận hoặc không kiểm soát, kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận; - Các điều kiện địa lý tạo nên danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý bị thay đổi làm mất danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm đó. (Điều 95 Luật SHTT) |
- Người nộp đơn đăng ký không có quyền đăng ký và không được chuyển nhượng quyền đăng ký đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu; - Đối tượng sở hữu công nghiệp không đáp ứng các điều kiện bảo hộ tại thời điểm cấp văn bằng bảo hộ. (Điều 96 Luật SHTT) |
Cơ sở |
Căn cứ để chấm dứt không xuất phát từ hành vi trái pháp luật của các chủ thể liên quan. |
Căn cứ để hủy xuất phát từ hành vi trái pháp luật của người nộp đơn hoặc do lỗi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thẩm định đơn. |
Hệ quả phám lý |
Văn bằng bảo hộ vẫn có hiệu lực kể từ thời điểm được cấp văn bằng cho đến khi bị chấm dứt hiệu lực nên mọi giao dịch liên quan đến đối tượng vẫn được coi là hợp pháp. |
Văn bằng bảo hộ bị mất hiệu lực kể từ thời điểm cấp văn bằng nên mọi giao dịch liên quan đến đối tượng đều bị coi là vô hiệu
|
Thời hiệu yêu cầu |
Không có quy định về thời hiệu, bất cứ thời điểm nào phát sinh các căn cứ để chấm dứt thì các chủ thể liên quan có quyền yêu cầu chấm dứt.
|
Thời hiệu thực hiện quyền yêu cầu huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ là suốt thời hạn bảo hộ; đối với nhãn hiệu thì thời hiệu này là năm năm kể từ ngày cấp văn bằng bảo hộ, trừ trường hợp văn bằng bảo hộ được cấp do sự không trung thực của người nộp đơn (đối với nhãn hiệu). (Khoản 3 Điều 96 Luật SHTT)
|
NGUYỄN HOÀI NAM